SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

12/08/2024

      Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (“Công ty TNHH MTV”) và Doanh nghiệp tư nhân là hai loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam, thu hút nhiều nhà đầu tư bởi tính linh hoạt và thủ tục thành lập tương đối đơn giản. Tuy nhiên, hai loại hình này cũng có những điểm khác biệt nhất định về quy mô, cơ cấu tố chức, trách nhiệm của chủ sở hữu,.. . Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về hai loại hình trên để có thể lựa chọn mô hình kinh doanh phù hợp.

*Khái niệm

-Công ty TNHH MTV: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ đã góp.

-Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

*Chủ sở hữu

-Công ty TNHH MTV: Có thể là cá nhân hoặc tổ chức; có thể đồng thời là chủ hộ kinh doanh.

-Doanh nghiệp tư nhân: Phải là cá nhân và không đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

*Mức độ chịu trách nhiệm về tài sản

-Công ty TNHH MTV: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã đăng ký.

-Doanh nghiệp tư nhân: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình.

*Thay đổi vốn điều lệ

-Công ty TNHH MTV: Trường hợp tăng vốn thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và làm thủ tục thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp giảm vốn phải thực hiện trong các trường hợp mà pháp luật quy định gồm: hoàn trả một phần vốn góp hoặc vốn điều lệ không được thanh toán đủ.

-Doanh nghiệp tư nhân: Trường hợp tăng vốn thì không cần phải làm thủ tục với CQNN, chỉ cần thể hiện trong sổ kế toán của doanh nghiệp. Trường hợp giảm vốn thấp hơn vốn đã đăng ký thì phải làm thủ tục đăng ký giảm vốn với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

*Tư cách pháp nhân

-Công ty TNHH MTV: Có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

-Doanh nghiệp tư nhân: Không có tư cách pháp nhân.

*Quyền phát hành trái phiếu

-Công ty TNHH MTV: Được quyền phát hành trái phiếu.

-Doanh nghiệp tư nhân: Không được quyền phát hành trái phiếu.

*Cơ cấu tố chức

-Công ty TNHH MTV: Gồm 02 mô hình: (i) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc; (ii) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.

-Doanh nghiệp tư nhân: Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại  0988.073.181/0984.588.831 hoặc email lawyers@hdluat.com - doanhnghiep@hdluat.com. HD Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đưa đến cho Quý khách những thông tin hữu ích nhất. Rất mong được hợp tác với Quý khách hàng!

 

Cùng danh mục

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Mỗi ngày, hàng trăm ý tưởng kinh doanh mới được nảy sinh. Nhưng để biến ý tưởng thành hiện thực, bạn cần phải nắm vững những kiến thức cơ bản về pháp luật doanh nghiệp. HD Luật hôm nay sẽ đồng hành cùng quý vị trên con đường khởi nghiệp, giúp bạn hiểu rõ hơn về các thủ tục thành lập doanh nghiệp, từ việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp đến việc đăng ký kinh doanh. Cùng lắng nghe những chia sẻ từ các chuyên gia để có những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp của mình.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH MỚI NHẤT

    Công ty hợp doanh là gì?        Công ty hợp doanh là doanh nghiệp trong đó: Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung ( được gọi là thành viên hợp danh). Bên cạnh các thành viên hợp danh, công ty còn có thể thêm thành viên góp vốn Thành viên hợp danh là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản :cảu mình về các nghĩa vụ của công ty Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vị vốn đã cam kết góp