- Căn cứ pháp lý:
- Luật doanh nghiệp năm 2020;
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp năm 2020.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu:
Theo Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định.
- Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
- Quyền của chủ sở hữu công ty:
Căn cứ Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:
(1) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
(2) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
(3) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;
(4) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
(5) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
(6) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
(7) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;
(8) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
(9) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
(10) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
(11) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
(12) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
(13) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
(14) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm (1), (8), (11), (12), (13) và (14) nêu trên; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
- Dịch vụ của chúng tôi:
- Dịch vụ về đầu tư và doanh nghiệp
- Dịch vụ về giấy phép con
- Dịch vụ về sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ về visa, thẻ tạm trú cho người nước ngoài
- Dịch vụ về Giấy phép lao động cho người nước ngoài
Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0988.073.181/0984.588.831 hoặc email lawyers@hdluat.com-doanhnghiep@hdluat.com. HD Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đưa đến cho Quý khách những thông tin hữu ích nhất. Rất mong được hợp tác với Quý khách hàng!